1. Tên doanh nghiệp: Tổng công ty Cà phê Việt Nam
2. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU.
3. Địa chỉ trụ sở chính: 211-213-213ATrần Huy Liệu – Phường 8 – Quận Phú Nhuận – Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Điện thoại: 08.62943954, Fax:08.54495513, Email: info@vinacafe.com.vn
5. Quá trình thành lập:
Tổng công ty Cà phê Việt Nam (viết tắt là VINACAFE) được thành lập theo Quyết định số 251/TTg ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị sản xuất, lưu thông, sự nghiệp về cà phê thuộc Bộ Nông nghiệp & Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) và các đơn vị sản xuất, lưu thông thuộc địa phương; Là một trong những doanh nghiệp công nông nghiệp thuộc hạng quan trọng đặc biệt của nhà nước, đóng góp lớn vào sự phát triển của ngành Cà phê Việt Nam – ngành sản xuất và xuất khẩu có tính đặc thù cao.
Căn cứ Quyết định số 1736/QĐ-TTg ngày 29/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án chuyển Vinacafe sang hoạt động theo hình thức công ty mẹ – công ty con, ngày 29/10/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1737/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ – Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 980/QĐ-TTg v/v chuyển Công ty mẹ – Tổng công ty Cà phê Việt Nam thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng đại diện tại Hà Nội.
6. Tổ chức bộ máy:
+ Hội đồng thành viên: Chủ tịch + 3 thành viên (trong đó 1 thành viên kiêm TGĐ).
+ Ban điều hành: Tổng giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc
+ Kiểm soát viên.
+ Bộ máy tham mưu giúp việc gồm: Văn phòng và các Ban: Tài chính kế toán, Kế hoạch đầu tư – Nông nghiệp, Tổ chức cán bộ, Đổi mới doanh nghiệp – Pháp chế thanh tra, Kinh doanh xuất nhập khẩu, Văn phòng Đại diện Hà Nội.
+ Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn TNCSHCM.
7. Tổng số CB-CNV:
+Tại Cơ quan Tổng công ty:54 người; trong đó có: 49 người trình độ Đại học và trên đại học, 3 người trình độ trung cấp, cao đẳng, 2 lao động phổ thông.
+ Toàn Tổng công ty: Gần 30.000 lao động, trong đó có 2.803 người lao động là đồng bào các dân tộc ít người, lao động có tham gia BHXH là 11.648 người;
8. Cơ sở vật chất:
a)Tại cơ quan Tổng công ty:Tòa cao ốc văn phòng và các trang thiết bị, máy, phương tiện làm việc,…
b)Tổng giá trị tài sản (Chủ yếu là vườn cây cà phê) toàn Tổng công ty: Gần 10.000 tỷ đồng.
9. Chức năng nhiệm vụ:
– Trồng cà phê, cây lương thực và các loại cây công nghiệp khác.
– Công nghiệp chế biến: nông sản, cà phê, chè, cao su, ca cao, đường mật, chăn nuôi gia súc, chế biến thực phẩm.
– Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng, khai hoang, quản lý, sử dụng và khai thác thủy nông.
– Mua bán kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê nông , lâm, thuỷ, hải sản, xuất nhập khẩu cà phê nông, lâm, thủy, hải sản, vật tư, phân bón
phục vụ sản xuất kinh doanh, hàng hoá tiêu dùng.
– Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán).
– Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, theo tuyến cố định.
– Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa, quốc tế.
– Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống.
– Quảng cáo thương mại.
– Mua bán xe gắn máy, ô tô và các phương tiện vận tải
– Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật liên quan đến cây trồng, sản xuất, chế biến cà phê và các hàng hoá nông, lâm, thuỷ, hải sản.
10. Vai trò quan trọng, thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ:
a) Vai trò quan trọng:
– Là tổng công ty Nhà nước có các đơn vị đứng chân trên địa bàn 15 tỉnh, thành phố trong cả nước, Địa bàn chủ yếu tại Tây Nguyên (vùng có tầm quan trọng chiến lược về nhiều mặt nhất là về quốc phòng, an ninh nhưng còn nhiều khó khăn về KT-XH); Đã có nhiều đóng góp quan trọng phát triển KT-XH trong vùng, góp phần giữ vững, ổn định an ninh chính trị trên địa bàn.
– Là nhà cung cấp hàng đầu của Việt Nam về cà phê. Là đơn vị chủ lực của ngành cà phê Việt Nam để tham mưu cho Chính phủ, các Bộ – Ngành trong việc hoạch định chính sách, địnhhướng thị trường cho ngành cà phê Việt Nam. Chủ yếu sản phẩm cà phê được tiêu thụ tại nhiều nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á.
– Ngoài ra còn có hệ thống các Trung tâm Thương mại dịch vụ trong các vùng sản xuất, tiêu thụ cà phê lớn, các đô thị lớn trong cả nước nhằm thúc đẩy thương mại và quảng bá thương hiệu Vinacafe.
b) Thuận lợi:
– Vinacafe luôn trung thành và tin tưởng đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước; Luôn được Đảng, Nhà nước, các Ban – Ngành TW, các địa phương có cà phê đứng chân quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi.
– Có hệ thống hoàn chỉnh các đơn vị từ sản xuất cà phê nhân chất lượng cao, cà phê hòa tan, ca cao, lúa nước, mía đường, tiêu,… có năng suất cao, chất lượng tốt, có hệ thống các Công ty kinh doanh XNK, các nhà máy chế biến cà phê từ nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
– Những năm gần đây (5 năm) giá cả cà phê tương đối ổn định, việc giao khoán vườn cà phê theo nghị định 135, đã tạo được niềm tin yêu phấn khởi trong người lao động của Vinacafe.
– Đội ngũ cán bộ quản lý trưởng thành từng bước, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đưa vào áp dụng trong thực tiễn và tiếp nhận được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các nước tiên tiến.
– Đội ngũ công nhân: lành nghề và các chuyên ngành được đào tạo cơ bản; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, cần cù, yêu ngành, yêu nghề, có nhiều cải tiến trong quá trình lao động tại đơn vị; Luôn cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất và công tác; Trong 5 năm qua đã đoàn kết nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tích nổi bật.
c) Khó khăn:
– Thời tiết, khí hậu bất thường, mùa khô kéo dài không đủ nước tưới làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Vào mùa thu hoạch có mưa kéo dài làm giảm chất lượng của sản phẩm thu hoạch.
– Chịu sự tác động và ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế khu vực và toàn cầu gây nhiều bất lợi cho ngành cà phê trong việc tổ chức nâng cao đời sống vật chất người lao động.